Web Content Viewer (JSR 286)

- ${title}
Thủ tướng Chính phủ: Ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030
Phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là quốc sách hàng đầu, đóng vai trò đột phá trong giai đoạn mới, là động lực chính để thúc đẩy tăng trường, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả; là nhân tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, là nền tảng để thực hiện chuyển đổi số. Do đó, ngày 11/5/2022 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 569/QĐ-TTg về việc ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030.
Theo đó mục tiêu chiến lược này, bao gồm:
Một. Nâng cao đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng kinh tế thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ... đóng góp trên 50% vào tăng trưởng kinh tế.
Hai. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đóng vai trò quan trọng phát triển công nghiệp mũi nhọn, trọng tâm là công nghiệp chế biến, chế tạo, góp phần vào cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại, đưa nước ta trở thành nước có công nghiệp hiện đại vào năm 2030; tham gia tích cực, hiệu quả và tận dụng lợi thế thương mại, cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Đến năm 2030, tỉ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối thiểu 45%.
Ba. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo góp phần quan trọng trong xây dựng, phát triển giá trị văn hóa, xã hội, con người Việt Nam; cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước; đóng góp vào chỉ số phát triển con người duy trì trên 0,7.
Bốn. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu không ngừng được cải thiện, thuộc nhóm 40 quốc gia hàng đầu thế giới.
Năm. Đến năm 2025, đầu tư cho khoa học và công nghệ đạt 1,2%-1,5% GDP, trong đó tổng chi quốc gia cho nghiên cứu khoa học và công nghệ và phát triển công nghệ đạt 0,8%-1% GDP và đóng góp của xã hội cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chiếm 60-65%. Đến năm 2030, đầu tư cho khoa học và công nghệ đạt 1,5-2% GDP, trong đó tổng chi quốc gia cho nghiên cứu khoa học và công nghệ và phát triển công nghệ đạt 1-1,2% GDP và đóng góp của xã hội cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chiếm 65-70%.
Sáu. Đến năm 2025, nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt 10 người trên một vạn dân, đến năm 2030 đạt 12 người trên một vạn dân; trong đó chú trọng phát triển nhân lực trong khu vực doanh nghiệp.
Bảy. Hệ thống tổ chức KH&CN được cơ cấu lại gắn với định hướng ưu tiên phát triển quốc gia, ngành và lĩnh vực theo hướng tự chủ, liên kết, tiếp cận chuẩn mực quốc tế. Đến năm 2025, có 25-30 tổ chức khoa học và công nghệ được xếp hạng khu vực và thế giới, đến năm 2030, có 40-50 tổ chức khoa học và công nghệ được xếp hạng khu vực và thế giới.
Tám. Đến năm 2030, số doanh nghiệp đạt tiêu chí doanh nghiệp KH&CN và số doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tăng 02 lần so với năm 2020; tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt 40% trong tổng số doanh nghiệp.
Chín. Số lượng công bố quốc tế tăng trung bình 10%/năm. Số lượng đơn đăng ký sáng chế và văn bẳng bảo hộ sáng chế tăng trung bình 16-18%/năm; số lượng đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng tăng trung bình 12-14%/năm. 10-12% trong số đó được đăng ký bảo hộ ở nước ngoài; tỷ lệ sáng chế được khai thác thương mại đạt 8-10% số sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ, Phát triển được hạ tầng chất lượng quốc gia đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế mạnh mẽ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, thuộc nhóm 50 quốc gia hàng đầu thế giới./.
Thanh Tuyến
Theo đó mục tiêu chiến lược này, bao gồm:
Một. Nâng cao đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng kinh tế thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ... đóng góp trên 50% vào tăng trưởng kinh tế.
Hai. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đóng vai trò quan trọng phát triển công nghiệp mũi nhọn, trọng tâm là công nghiệp chế biến, chế tạo, góp phần vào cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại, đưa nước ta trở thành nước có công nghiệp hiện đại vào năm 2030; tham gia tích cực, hiệu quả và tận dụng lợi thế thương mại, cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Đến năm 2030, tỉ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối thiểu 45%.
Ba. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo góp phần quan trọng trong xây dựng, phát triển giá trị văn hóa, xã hội, con người Việt Nam; cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước; đóng góp vào chỉ số phát triển con người duy trì trên 0,7.
Bốn. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu không ngừng được cải thiện, thuộc nhóm 40 quốc gia hàng đầu thế giới.
Năm. Đến năm 2025, đầu tư cho khoa học và công nghệ đạt 1,2%-1,5% GDP, trong đó tổng chi quốc gia cho nghiên cứu khoa học và công nghệ và phát triển công nghệ đạt 0,8%-1% GDP và đóng góp của xã hội cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chiếm 60-65%. Đến năm 2030, đầu tư cho khoa học và công nghệ đạt 1,5-2% GDP, trong đó tổng chi quốc gia cho nghiên cứu khoa học và công nghệ và phát triển công nghệ đạt 1-1,2% GDP và đóng góp của xã hội cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chiếm 65-70%.
Sáu. Đến năm 2025, nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt 10 người trên một vạn dân, đến năm 2030 đạt 12 người trên một vạn dân; trong đó chú trọng phát triển nhân lực trong khu vực doanh nghiệp.
Bảy. Hệ thống tổ chức KH&CN được cơ cấu lại gắn với định hướng ưu tiên phát triển quốc gia, ngành và lĩnh vực theo hướng tự chủ, liên kết, tiếp cận chuẩn mực quốc tế. Đến năm 2025, có 25-30 tổ chức khoa học và công nghệ được xếp hạng khu vực và thế giới, đến năm 2030, có 40-50 tổ chức khoa học và công nghệ được xếp hạng khu vực và thế giới.
Tám. Đến năm 2030, số doanh nghiệp đạt tiêu chí doanh nghiệp KH&CN và số doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tăng 02 lần so với năm 2020; tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt 40% trong tổng số doanh nghiệp.
Chín. Số lượng công bố quốc tế tăng trung bình 10%/năm. Số lượng đơn đăng ký sáng chế và văn bẳng bảo hộ sáng chế tăng trung bình 16-18%/năm; số lượng đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng tăng trung bình 12-14%/năm. 10-12% trong số đó được đăng ký bảo hộ ở nước ngoài; tỷ lệ sáng chế được khai thác thương mại đạt 8-10% số sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ, Phát triển được hạ tầng chất lượng quốc gia đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế mạnh mẽ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, thuộc nhóm 50 quốc gia hàng đầu thế giới./.
Tin khác
- Thực hiện chế độ, chính sách theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và số 67/2025/NĐ-CP
- Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra công tác chuẩn bị tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông tại An Giang
- Tăng cường quản lý, chỉ đạo công tác tuyển sinh mầm non, tuyển sinh đầu cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông năm học 2025 - 2026
- Hướng dẫn công việc kế toán khi thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy
- Tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó các sự cố môi trường trong mùa mưa bão năm 2025
- Tăng cường đảm bảo môi trường sống an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích và phòng, chống đuối nước cho trẻ em
- Tăng cường phòng ngừa lộ, mất bí mật nhà nước trên không gian mạng
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng dịch vụ chữ ký số chuyên dụng công vụ trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
- Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong tình hình hiện nay
- An Giang công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện cắt giảm 30% thời gian xử lý so với thời gian theo quy định trên địa bàn tỉnh
AG - Bình luận

- ${title}
Banner phải dưới

- ${title}
AG_LuotTruyCap portlet

- ${title}